Tín Chỉ khi học Thạc Sỹ tại Đức


(Du học CHD)- Theo yêu cầu tuyển sinh của hầu hết các trường Đại học tại Đức, sinh viên Việt Nam cần đạt được từ 180-210 tín chỉ học Bachelor. Tuy nhiên, do hệ thống giáo dục và cách tính tín chỉ của Việt Nam và Đức khác nhau, rất nhiều sinh viên Việt Nam đã bị từ chối hồ sơ học thạc sỹ tại Đức của nhiều sinh viên Việt Nam vì lý do không đủ tín chỉ.

Căn cứ vào Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam: Ban hành Quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống Tín chỉ, và ECTS Users' Guide (ECTS-Leitfaden) của European Commission: Office for Official Publications of the European Communities (Europäische Kommission: Amt für amtliche Veröffentlichung der Europäischen Gemeinschaften). Sinh viên Việt Nam có thể tự chuyển đổi Tín chỉ học đạt được ở Việt Nam sang hệ thống ECTS (European Credit Transfer and Accumulation System).


Tín Chỉ khi học Thạc Sỹ tại Đức
Studieren in Deutschland

Hệ thống Tín chỉ Việt Nam:
Trong Điều 3, Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT có đoạn như sau:
- Mục 3: Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của Sinh viên. Một Tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, Khóa luận Tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một Tín chỉ Sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu Trưởng các Trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của Trường.

- Mục 4: Đối với những Chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị Học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 Tín chỉ.

- Mục 5: Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Trong Điều 14, Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT có bảng:

- Sinh viên năm thứ nhất: dưới 30 Tín chỉ,

- Sinh viên năm thứ hai: từ 30 Tín chỉ đến dưới 60 Tín chỉ,

- Sinh viên năm thứ ba: từ 60 Tín chỉ đến dưới 90 Tín chỉ,

- Sinh viên năm thứ tư: từ 90 Tín chỉ đến dưới 120 Tín chỉ,

- Sinh viên năm thứ năm: từ 120 Tín chỉ đến dưới 150 Tín chỉ,

- Sinh viên năm thứ sáu: từ 150 Tín chỉ trở lên.

ECTS của Đức:

- Tại phần 4.1. ECTS credit allocation, trang 17 (Die Zuweisung von ECTS-Credits, trang 17) có ghi: một năm học Chính quy được cấp 60 Credits, tức một Học kỳ (1/2 năm) 30 Credits và một Kỳ (1/3 năm) 20 Credits.

- Do Hội nghị Thường trực các Bộ Trưởng Văn hóa của các Tiểu Bang CHLB Đức (Kultusministerkonferenz - KMK) cho rằng 1 năm học Chính quy là 1.800 giờ học/thực hành/thực tập/tự học v.v... (60 phút), xem Annex 5, trang 59 (Anhang 5, trang 61) nên có thể xem 1 Credit tương đương với 30 giờ học/thực hành/thực tập/tự học v.v... (60 phút).

Do đó ở Việt Nam:

- Để đạt 01 Tín chỉ học lý thuyết, một Sinh viên cần dành 15 tiết x 50 phút + 30 giờ = 42,5 giờ.

- Để đạt 01 Tín chỉ thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, một Sinh viên cần dành từ 30 tiết x 50 phút + 30 giờ = 55 giờ đến 45 tiết x 50 phút + 30 giờ = 67,5 giờ.

- Để đạt 01 Tín chỉ thực tập tại cơ sở, một Sinh viên cần dành từ 45 giờ đến 90 giờ.

- Để đạt 01 Tín chỉ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, Khóa luận Tốt nghiệp, một Sinh viên cần dành từ 45 giờ đến 60 giờ.

- Để đạt 01 Tín chỉ, tùy quy định của từng Trường Đại học ở Việt Nam, một Sinh viên cần dành từ 42,5 giờ - 90 giờ.
Tại Đức:

- Để đạt 01 Credit, một Sinh viên ở Đức cần dành 30 giờ học/thực hành/thực tập/tự học v.v...

Vì vậy, phụ thuộc vào quy định của từng Trường Đại học ở Việt Nam, 01 Tín chỉ tương đương với 1,42 - 03 Credits

( Nguồn: du hoc CHD )

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bùi Văn Nam